Monday, August 26, 2024

Kinh Pháp Cú-Phẩm Hoa (4)

Ni Sư Tịnh Quang dịch

44) Ko imaṃ pathaviṃ vicessati yamalokaṃ ca imaṃ sadevakaṃ?
Ko dhammapadaṃ sudesitaṃ kusalo puppham iva pacessati?
44) Ai quán sát Địa giới,
Diêm-ma giới, Thiên giới*?
Ai khéo giảng Pháp cú,
Như thợ khéo hái hoa?

Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「ko: ai; imaṃ: đây, này; pathaviṃ: Địa giới (trái đất); vicessati: quán sát, thị sát; yamalokaṃ: Diêm-ma giới (cõi của tử thần, nơi ma quỷ trú (Yama: tử vương, bổn xứ của ma quỷ +loka: cõi giới = yamalokaṃ; imaṃ: nt; sadevakaṃ: và Trời (Thiên giới); dhammapadaṃ: Pháp cú; sudesitaṃ: khéo nói, giảng; kusalo: người thợ khéo, thợ thủ công; pupphaṃ: hoa; iva: như; pacessati: biết hái được hoa, thu thập hoa」
*Địa giới, Diêm-ma giới, Thiên giới (六欲天) là những cõi thuộc về chúng sanh lục đạo, cõi của tham ái.
 
45) Sekho pathaviṃ vicessati yamalokaṃ ca imaṃ sadevakaṃ,
Sekho dhammapadaṃ sudesitaṃ kusalo puppham iva pacessati.
44) Hữu học quán Địa giới,
Diêm-ma giới, Thiên giới,
Hữu học giảng Pháp cú,
Như thợ khéo hái hoa.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「sekho: hữu học, học sinh; pathaviṃ: Địa giới (trái đất); vicessati: quán sát, thẩm sát; yamalokaṃ: Diêm-ma giới (cõi của tử thần, nơi ma quỷ trú); ca: và; imaṃ: đây, này; sadevakaṃ: và Trời (Thiên giới) 與天 (sa, và, với + deva: thiên = sadevakaṃ); sekho: nt; dhammapadaṃ: Pháp cú; sudesitaṃ: khéo nói, giảng; kusalo: người thợ khéo, thợ thủ công; pupphaṃ: hoa; iva: như; pacessati: biết hái được hoa, thu thập hoa」
 
46) Pheṇūpamaṃ kāyam imaṃ viditvā, marīcidhammaṃ abhisambudhāno;
Chetvāna mārassa papupphakāni, adassanaṃ maccurājassa gacche.
46) Biết thân như bọt nước,
Hiểu pháp là ảo hóa,
Cắt chồi hoa của Ma,
Thần chết không thể thấy.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「pheṇūpamaṃ: gốnhư bọt nước; kāyaṃ imaṃ: thân này (imaṃ: đây, này + kāyaṃ: thân); viditvā: đã biết; marīcidhammaṃ: huyễn pháp, pháp ảo ảnh (marīci: huyễn + dhamma: pháp, bản chất = marīcidhammaṃ; abhisambudhāno: đã biết, giác ngộ; chetvāna: cắt đứt, phá hủy; mārassa: Ma-la, tà ác; papupphakāni: chồi hoa, nụ hoa; adassanaṃ: không thấy được; maccurājassa: thần chết; gacche: phải đi 」
 
47) Pupphāni heva pacinantaṃ, byāsattamanasaṃ naraṃ;
Suttaṃ gāmaṃ mahogho va, maccu ādāya gacchati.
47) Người hái hoa nhiễm dục,
Tâm đắm đuối ham mê,
Bị thần chết mang đi,
Như nước lũ dâng cao,
Ngôi làng đang say ngủ.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「pupphāni: những bông hoa; heva: bệnh nhiễm dục; pacinantaṃ: hái, thu thập; byāsattamanasaṃ: tâm đắm say, chấp trước; naraṃ: người; suttaṃ: đang ngủ; gāmaṃ: thôn làng; mahogho: nước lớn, nước lũ (mahā+ogho = mahogho); va: giống như; maccu: cái chết, tử vong; ādāya gacchati: lôi đi, mang đi (ādāya: bị lôi, mang đi, gacchati: đi」
 
48) Pupphāni heva pacinantaṃ, byāsattamanasaṃ naraṃ;
Atittañ eva kāmesu, antako kurute vasaṃ.
48) Người hái hoa nhiễm dục,
Tâm đắm đuối ham mê,
Tham muốn không thỏa mãn,
Bị thần chết nhiếp phục.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「pupphāni: những bông hoa; heva: bệnh nhiễm dục; pacinantaṃ: hái, thu thập; byāsattamanasaṃ: tâm đắm say, chấp trước; naraṃ: người; atittañ: không thỏa mãn, không vừa ý; eva: thậm chí; kāmesu: tham muốn, cảm quan dục lạc; antako: chết, tử vong; kurute: hành vi; vasaṃ: khống chế」
 
49) Yathā pi bhamaro pupphaṃ, vaṇṇagandhaṃ aheṭhayaṃ;
Paleti rasam ādāya, evaṃ gāme munī care.
49) Bậc trí vào thôn làng,
Như con ong với hoa,
Không hại sắc và hương,
Chỉ lấy mật rồi đi.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「yathā: giống như; pi: cũng; bhamaro: con ong; pupphaṃ: hoa; vaṇṇagandhaṃ: sắc và hương (vaṇṇa: sắc, dung mạo + gandha: hương, hương vị = vaṇṇagandhaṃ); aheṭhayaṃ: không làm hại; paleti: đi, bỏ đi; rasam: mật hoa, nước ép; ādāya: lấy được; evaṃ: nhân đây; gāme: ở nơi thôn làng; munī: Mâu-ni, bậc trí ; care: bước đi」
 
50) Na paresaṃ vilomāni na paresaṃ katākataṃ;
Attano va avekkheyya katāni akatāni ca.
50) Không nhìn lỗi người khác,
Đã làm hay chưa làm;
Hãy tự nhìn chính mình,
Đã làm hay chưa làm.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「na: không, không phải là; paresaṃ: người khác; vilomāni: hành vi lỗi lầm; na: như trên; paresaṃ: người khác; katākataṃ: đã làm hay chưa làm; attano: tự mình; va: chỉ, nhưng; avekkheyya: nên quán, nên thấy; katāni: đã làm; akatāni: chưa làm; ca: và, hay」
 
51) Yathā pi ruciraṃ pupphaṃ vaṇṇavantaṃ agandhakaṃ;
Evaṃ subhāsitā vācā aphalā hoti akubbato.
51) Như đóa hoa xinh đẹp,
Có sắc nhưng không hương,
Cũng thế, lời nói hay,
Không hành, không kết quả.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「yathā: giống như; pi: cũng; ruciraṃ: xinh đẹp; pupphaṃ: hoa, đóa hoa; vaṇṇavantaṃ: đủ sắc màu, màu sắc đẹp; agandhakaṃ: không hương, không mùi thơm; evam: như thế; subhāsitā: khéo nói, nói hay; vācā: ngôn từ, lời nói; aphalā: không kết quả; hoti: là; akubbato: không làm, không thực hành」
 
52) Yathā pi ruciraṃ pupphaṃ vaṇṇavantaṃ sagandhakaṃ;
Evaṃ subhāsitā vācā saphalā hoti sakubbato.
52) Như đóa hoa xinh đẹp,
Nhiều sắc và có hương,
Cũng thế, lời nói hay,
Có hành, có kết quả.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「yathā: giống như; pi: cũng; ruciraṃ: xinh đẹp; pupphaṃ: hoa, đóa hoa; vaṇṇavantaṃ: đủ sắc màu, màu sắc đẹp; sugandhakaṃ: hương thơm, có mùi thơm; evam: như thế; subhāsitā: khéo nói, nói hay; vācā: ngôn từ, lời nói; saphalā: có kết quả; hoti: là; sakubbato: đã làm, có thực hành」
 
53) Yathā pi puppharāsimhā kāyirā mālāguṇe bahū;
Evaṃ jātena maccena kattabbaṃ kusalaṃ bahuṃ.
53) Như từ một khối hoa,
Làm được nhiều vòng hoa,
Cũng thế, sanh làm người,
Nên làm các việc thiện.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「yathā: giống như; pi: cũng; puppharāsimhā: từ nhiều loài hoa, một khối lượng hoa (puppha: hoa/rāsi: số lượng, đống, khối lượng); kayirā: có thế làm, chế tạo; mālāguṇe: vòng hoa (mālā: vòng hoa + guṇa: sợi, xâu = mālāguṇe; bahū: rất nhiều; evaṃ: cũng như thế; jātena maccena: sanh làm người (jātena: sanh, sinh ra/maccena: phàm nhân); kattabbaṃ: nên làm; kusalaṃ: thiện, làm lành; bahuṃ: các, nhiều」
 
54) Na pupphagandho paṭivātam eti, na candanaṃ tagaramallikā vā;
Sataṃ ca gandho paṭivātam eti, sabbā disā sappuriso pavāyati.
54) Dù là hương chiên đàn,
Hay là hương hoa lài…
Cũng không bay ngược gió,
Nhưng hương thơm chân thật,
Hương người hiền đức ấy,
Ngược gió tỏa muôn phương.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「na: không; pupphagandho: hương hoa; paṭivātam: ngược gió 逆風地 (paṭi: ngược, nghịch + vāta: gió= paṭivātam); eti: đi (bay đi); candanaṃ: chiên-đàn; tagaramallikā: hoa lài (mạt-lợi hoa); vā: cũng; sataṃ: chân thật, tốt đẹp; ca: và; gandho: mùi thơm, hương thơm; paṭivātam: ngược gió; eti: đi; sabbā disā: trong tất cả các hướng (sabbā: tất cả, mỗi/disā: phương hướng; sappuriso: người hiền, người thiện đức; pavāyati: phát tán, tỏa khắp」
 
55) Candanaṃ tagaraṃ vā pi uppalaṃ atha vassikī;
Etesaṃ gandhajātānaṃ sīlagandho anuttaro.
55) Chiên-đàn, đa-già- la,
Hoa sen hay hoa lài,
Trong các hương hoa ấy,
Hương đức hạnh tối thượng.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「candanaṃ: chiên-đàn; tagaraṃ: đa-già-la, mạt-lợi hoa; vā: cũng; pi: và lại; uppalaṃ: hoa sen; atha: và cả; vassikī: hoa lài lớn (hoa mùa mưa); etesaṃ: như vậy; gandhajātānaṃ: trong các hương thơm (gandhan: hương, hương vị+jāta: bao hàm); sīlagandho: hương đức, hương giới, hương thiện; anuttaro: cao nhất, tối thượng」
 
56) Appamatto ayaṃ gandho yāyaṃ tagaracandanī;
Yo ca sīlavataṃ gandho vāti devesu uttamo.
56) Hoa chiên đàn, hoa lài,
Chỉ thoảng chút mùi hương;
Người đạo hạnh tối thượng,
Hương tỏa đến chư thiên.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「appamatto: rất ít, nhỏ (appa: rất ít + matta: đo lường = appamatto); ayaṃ: này, cái này; gandho: mùi hương; yāyaṃ: những (hoa) này; tagaracandanī: chiên-đàn, đa-già-la/hoa lài (tagara: hoa lài+ candanī: chiên đàn = tagaracandanī); yo: (hoa) đó; ca: và; sīlavataṃ: người có đức hạnh, có đạo hạnh; vāti: thổi đến, tỏa đến; devesu: trong chúng thần (chư thiên); uttamo: tối thượng, tốt nhất」
 
57) Tesaṃ sampannasīlānaṃ, appamādavihārinaṃ;
Gammadaññāvimuttānaṃ, māro maggaṃ na vindati.
57) Đầy đủ các đức hạnh,
Sống không hề phóng dật,
Người Chánh trí giải thoát,
Ma không thể thấy đường.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「tesaṃ: ấy, đó…; sampannasīlānaṃ: người đủ đức hạnh, người có đức (sampanna: đầy đủ+ sīla: đức hạnh, giới hạnh; appamādavihārinaṃ: sống không phóng dật (appamāda: tận lực, không phóng dật; vihārin: sống, trú ở); Sammadaññā vimuttānaṃ: người Chánh trí giải thoát (sammadaññā: chánh trí (sammā: chánh+ aññā: trí = sammadaññ) + vimutta: giải thoát; māro: Ma (Ma-la); maggaṃ: con đường, phương cách; na: không; vindati: phát hiện, thấy (na vindati tìm không thấy)」
 
58) Yathā saṅkāradhānasmiṃ ujjhitasmiṃ mahāpathe;
Padumaṃ tattha jāyetha sucigandhaṃ manoramaṃ.
58) Như đống rác dơ bẩn,
Vứt bỏ bên đường lớn,
Nơi đó mọc hoa sen,
Hương thanh khiết vừa lòng.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「yathā: giống như; saṅkāraṭhānasmiṃ: ở trong đống dơ bẩn, ở trong đống rác (saṅkāra: rác, phân; dhāna: đống, gom lại); ujjhitasmiṃ: bị bỏ rơi, bị vứt bỏ; mahāpathe: đường lớn, đại lộ (mahāpatha: mahā: lớn + patha: con đường, đường xe ngựa); padumaṃ: hoa sen, hoa sen đỏ; tattha: trong đó, ở đó ; jāyetha: mọc lên, sinh ra; sucigandhaṃ: hương thanh khiết (sucigandha: suci: tịnh, khiết + gandha: hương); manoramaṃ: vừa ý, vui lòng, đáng yêu (manorama: mano: ý + rama: vui, khả ái, vừa lòng)」
 
59) Evaṃ saṅkārabhūtesu, andhabhūte puthujjane;
Atirocati paññāya sammāsambuddhasāvako.
59) Do vậy trong trần thế,
Giữa phàm phu, ngu tối,
Đệ tử bậc Chánh giác,
Tỏa trí tuệ sáng ngời. 
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「evaṃ: do vậy, nhân đây, như vậy; saṅkārabhūtesu: ở trần thế, ở trong đám đông như tro bụi (saṅkāra: trần thế, tro bụi; bhūta: mọi người, chúng sanh; andhabhūte: ngu tối, không hiểu biết (andha: ngu tối, bhūta: tồn tại); puthujjane: người thường, phàm phu (puthu: rất nhiều, jana: người); atirocati: chiếu sáng, tỏa sáng rạng ngời; paññāya: với trí tuệ; sammāsambuddhasāvako: đệ tử của Bậc Chánh giác (sammā: chánh + sambuddha: hoàn toàn giác ngộ, sāvaka:thính chúng, đệ tử, bậc thanh văn」




No comments:

Post a Comment

New York - Buddhism News

Buddhism Lion's Roar

Buddhism | The Guardian

--------------TRUYỆN NGẮN NỬA HỒN XUÂN

My photo
Garden Grove, CA, United States
Thich Nu Tinh Quang (Phuong Thi Van) is a Vietnamese-American nun. Born in 1969 in Hue-Vietnam, she currently lives in Garden Grove, California. She became a Buddhist nun in 1978 and was ordained as a Bhikkhuni in 1989. She is currently the abbot of Dieu Khong Temple in Garden Grove. A poet and writer, she is also a translator.