Việt dịch: Bhikkhuni Tịnh Quang, Hán dịch:了參法師, Anh dịch: Bhikkhu Bodhi
44)
Ko imaṃ pathaviṃ vicessati yamalokaṃ ca imaṃ sadevakaṃ?
Ko
dhammapadaṃ sudesitaṃ kusalo puppham iva pacessati?
44) Ai quán sát Địa giới,
Diêm-ma giới, Thiên giới*?
Ai khéo giảng Pháp cú,
Như thợ khéo hái hoa?
44) 誰征服地界 (thùy
chinh phục Địa giới),
閻魔界天界 (Diêm-ma
giới, Thiên giới)?
誰善說法句 (thùy thiện thuyết Pháp cú),
如巧匠採花 (như
xảo tượng thái hoa)?
44) Who shall overcome
this earth, this realm of Yama and this sphere of men and gods? Who shall bring
to perfection the well-taught path of wisdom as an expert garland-maker would
his floral design?
Đối chiếu Pāḷi-Việt-Hán:
「ko: ai 誰」
「imaṃ: đây, này 此
」
「pathaviṃ: Địa giới (trái đất) 地界 (imaṃ
pathaviṃ 此地界)」
「vicessati: quán sát 審察, 視察」
「yamalokaṃ: Diêm-ma giới (cõi của tử thần,
nơi ma quỷ trú) 閻魔界 (yama
死亡之王, 諸鬼本處 + loka 界 = yamalokaṃ)」
「imaṃ: đây, này 此」
「sadevakaṃ: và Trời (Thiên giới) 與天 (sa 與 + deva 天 =
sadevakaṃ)」
「dhammapadaṃ: Pháp cú 法句, (dhamma 法 + pada 詩句 = dhammapadaṃ)」
「sudesitaṃ: khéo nói, giảng 善說的」
「kusalo: người thợ khéo, thợ thủ công 善巧的人, 巧匠」
「pupphaṃ: hoa 花」
「iva: như 如」
「pacessati: biết hái được hoa, thu thập
hoa 會知道 採摘, 採集」
*Địa giới, Diêm-ma giới, Thiên giới (六欲天)
là những cõi thuộc về chúng sanh lục đạo, cõi của tham ái.
45) Sekho pathaviṃ vicessati yamalokaṃ ca imaṃ
sadevakaṃ,
Sekho dhammapadaṃ sudesitaṃ kusalo puppham iva
pacessati.
44) Hữu học quán Địa giới,
Diêm-ma giới, Thiên giới,
Hữu học giảng Pháp cú,
Như thợ khéo hái hoa.
45) 有學克地界
(hữu học khắc Địa giới),
閻魔界天界
(Diêm-ma giới, Thiên giới),
有學說法句 (hữu học thuyết Pháp cú),
如巧匠採花 (như
xảo tượng thái hoa).
45) A
striver-on-the path shall overcome this earth, this realm of Yama and this
sphere of men and gods. The striver-on-the-path shall bring to perfection the
well-taught path of wisdom, as an expert garland-maker would his floral design.
Đối chiếu Pāḷi-Việt-Hán:
「sekho:
hữu học, học sinh 學生, 有學」
「pathaviṃ: Địa giới (trái đất) 地界 (imaṃ
pathaviṃ 此地界)」
「vicessati: quán sát 審察, 視察」
「yamalokaṃ: Diêm-ma giới (cõi của tử thần,
nơi ma quỷ trú) 閻魔界 (yama
死亡之王, 諸鬼本處 + loka 界 = yamalokaṃ)」
「ca:
và 和」
「imaṃ: đây, này 此
」
「sadevakaṃ: và Trời (Thiên giới) 與天 (sa 與 + deva 天 =
sadevakaṃ)」
「sekho:
như trên」
「dhammapadaṃ: Pháp cú 法句, (dhamma 法 + pada 詩句 = dhammapadaṃ)」
「sudesitaṃ: khéo nói, giảng 善說的」
「kusalo: người thợ khéo, thợ thủ công 善巧的人、巧匠」
「pupphaṃ: hoa 花」
「iva: như 如」
「pacessati: biết hái được hoa, thu thập
hoa 會知道 採摘, 採集」
46) Pheṇūpamaṃ kāyam imaṃ viditvā,
marīcidhammaṃ abhisambudhāno;
Chetvāna mārassa papupphakāni, adassanaṃ
maccurājassa gacche.
46) Biết thân như bọt nước,
Hiểu pháp là
ảo hóa,
Cắt chồi hoa
của Ma,
Thần chết
không thể thấy.
46) 知此身如泡 (tri
thử thân như bào),
覺悟是幻法 (giác
ngộ thị huyễn pháp);
折魔羅花箭 (chiết
ma la hoa tiễn),
越死王所見 (việt
tử vương sở kiến).
46)
Realizing that this body is like froth, penetrating its mirage-like nature, and
plucking out Mara's flower-tipped arrows of sensuality, go beyond sight of the
King of Death!
Đối chiếu Pāḷi-Việt-Hán:
「pheṇūpamaṃ: như bọt nước 如泡, 似泡沫的 (pheṇa 泡 + upama 如, 似 =
pheṇūpamaṃ)」
「kāyaṃ imaṃ: thân này 此身 (imaṃ
此 +
kāyaṃ身)」
「viditvā: đã biết 已經知道
」
「marīcidhammaṃ: huyễn pháp, pháp ảo ảnh
幻法, 幻景的本質 (marīci 幻 + dhamma 法, 本質 = marīcidhammaṃ」
「abhisambudhāno: đã biết, giác ngộ 已經瞭解, 覺悟」
「chetvāna: cắt đứt, phá hủy 切斷了, 摧毀了」
「mārassa: Ma-la, tà ác 魔羅的
(邪惡的)」
「papupphakāni:
chồi hoa, nụ hoa 花尖, 花蕾 (花蕾就像弓箭)」
「adassanaṃ: không thấy được 沒看見, 見不到的 (境界)」
「maccurājassa: thần chết 死王的」
「gacche: phải đi 應該去、應去到」
47) Pupphāni heva pacinantaṃ,
byāsattamanasaṃ naraṃ;
Suttaṃ gāmaṃ mahogho va, maccu ādāya
gacchati.
47) Người
hái hoa nhiễm dục,
Tâm đắm
đuối ham mê,
Bị thần
chết mang đi,
Như nước
lũ dâng cao,
Ngôi
làng đang say ngủ.
47) 採集諸花已 (thái tập chư hoa dĩ),
其人心愛著
(kỳ nhân tâm ái trước),
死神捉將去
(tử thần tróc tương khứ),
如瀑流睡村
(như bộc lưu thùỵ thôn).
47) As
a mighty flood sweeps away the sleeping village, so death carries away the
person of distracted mind who only plucks the flowers (of pleasure).
Đối chiếu Pāḷi-Việt-Hán:
「pupphāni: những bông hoa 諸花」
「heva:
bệnh nhiễm dục 染 欲 病」
「pacinantaṃ:
hái, thu thập 採集, 收集」
「byāsattamanasaṃ: tâm đắm say, chấp
trước 愛著的心, 執著」
「naraṃ: người 人」
「suttaṃ: đang ngủ 睡著」
「gāmaṃ: thôn làng 村莊
」
「mahogho:
nước lớn, nước lũ 洪水 (mahā+ogho
= mahogho」
「va:
giống như 像, 如」
「maccu: cái chết 死亡」
「ādāya gacchati: lôi đi, mang đi 捉, 帶走 (ādāya 被帶走, gacchati
去」
48)
Pupphāni heva pacinantaṃ, byāsattamanasaṃ naraṃ;
Atittañ
eva kāmesu, antako kurute vasaṃ.
48) Người
hái hoa nhiễm dục,
Tâm đắm
đuối ham mê,
Tham muốn
không thỏa mãn,
Bị thần
chết nhiếp phục.
48) 採集諸花已 (thái tập chư hoa dĩ),
其人心愛著
(kỳ nhân tâm ái trước),
貪欲無厭足
(tham dục vô yếm túc),
實為死魔伏
(thực vi tử ma phục).
48) The Destroyer brings under his sway the
person of distracted mind who, insatiate in sense desires, only plucks the
flowers (of pleasure).
Đối chiếu Pāḷi-Việt-Hán:
「pupphāni: những bông hoa 諸花」
「heva:
bệnh nhiễm dục 染 欲 病」
「pacinantaṃ:
hái, thu thập 採集, 收集」
「byāsattamanasaṃ: tâm đắm say, chấp
trước 愛著的心, 執著」
「naraṃ: người 人」
「atittañ: không thỏa mãn, không vừa ý 不滿足, 不满意」
「eva: thậm chí 甚至」
「kāmesu: tham muốn, cảm quan dục lạc 貪欲, 感官欲樂」
「antako: chết, tử vong 死亡」
「kurute: hành vi 行为, 做 」
「vasaṃ: khống chế 控制」
49) Yathā pi bhamaro pupphaṃ, vaṇṇagandhaṃ
aheṭhayaṃ;
Paleti rasam ādāya, evaṃ gāme munī care.
49) Bậc trí vào thôn làng,
Như con ong với hoa,
Không hại sắc và hương,
Chỉ lấy mật rồi đi.
49) 牟尼入村落 (mâu ni nhập thôn lạc),
譬如蜂採華 (thí như phong thái hoa),
不壞色與香 (bất hoại sắc dữ hương),
但取其蜜去
(đãn thủ kỳ mật
khứ).
49) As
a bee gathers honey from the flower without injuring its color or fragrance,
even so the sage goes on his alms-round in the village.
Đối chiếu Pāḷi-Việt-Hán:
「yathā: giống như 像,
譬如」
「pi: cũng 亦, 也」
「bhamaro: con ong 蜜蜂」
「pupphaṃ: hoa 花」
「vaṇṇagandhaṃ:
sắc và hương 色與香 (vaṇṇa 顏色, 樣貌 + gandha 香氣, 氣味 = vaṇṇagandhaṃ)」
「aheṭhayaṃ: không làm hại 無害, 不傷害」
「paleti: đi, bỏ đi 去, 離開」
「rasam: mật hoa, nước ép 花蜜,果汁」
「ādāya: lấy được 已採取」
「evaṃ: nhân đây 因此,
如此地」
「gāme: ở nơi thôn làng 於村落」
「munī: Mâu-ni, bậc trí 牟尼, 智者」
「care: bước đi 行走」
50)
Na paresaṃ vilomāni na paresaṃ katākataṃ;
Attano
va avekkheyya katāni akatāni ca.
50) Không nhìn lỗi người khác,
Đã làm hay chưa làm;
Hãy tự nhìn chính mình,
Đã làm hay chưa làm.
50) 不觀他人過 (bất quán tha nhân quá),
不觀作不作
(bất quán tác bất tác);
但觀自身行
(đản quán tự thân hành),
作也與未作
(tác dã dữ vị tác).
50) Let none find fault with others; let
none see the omissions and commissions of others. But let one see one's own
acts, done and undone.
Đối chiếu Pāḷi-Việt-Hán:
「na: không, không phải là 不, 不是」
「paresaṃ: người khác 他人, 別人
「vilomāni:
hành vi lỗi lầm 錯誤的行為 (paresaṃ vilomāni 別人錯誤的行為)」
「na: như trên」
「paresaṃ: người khác 別人, 他人」
「katākataṃ: đã làm hay chưa làm 已做和未做 (paresaṃ
katākataṃ 別人的已做和未做 已作和未作)」
「attano: tự mình自己的」
「va: chỉ, nhưng 但,
僅」
「avekkheyya: nên quán, nên thấy 應看, 應觀」
「katāni: đã làm 已做」
「akatāni: chưa làm 未做」
「ca: và, hay 和」
51)
Yathā pi ruciraṃ pupphaṃ vaṇṇavantaṃ agandhakaṃ;
Evaṃ
subhāsitā vācā aphalā hoti akubbato.
51) Như đóa hoa xinh đẹp,
Có sắc nhưng không hương,
Cũng thế, lời nói hay,
Không hành, không kết quả.
51) 猶如鮮妙花 (do như tiên diệu hoa),
色美而無香 (sắc mỹ nhi vô hương),
如是說善語 (như
thị thuyết thiện ngữ),
彼不行無果 (bỉ bất hành vô quả).
51) Like a
beautiful flower full of color but without fragrance, even so, fruitless are
the fair words of one who does not practice them.
Đối chiếu Pāḷi-Việt-Hán:
「yathā: giống như 就像, 猶如」
「pi:
cũng 也, 亦」
「ruciraṃ: xinh đẹp 美
妙, 美麗的」
「pupphaṃ: hoa, đóa hoa 花, 花朵」
「vaṇṇavantaṃ: đủ sắc màu, màu sắc đẹp 富有色彩, 色彩美麗的」
「agandhakaṃ: không hương, không mùi
thơm 無香, 沒有香氣的」
「evam:
như thế 因此」
「subhāsitā: khéo nói, nói hay 善說的」
「vācā: ngôn từ, lời nói 言說, 語言」
「aphalā: không kết quả 無果, 沒有結果」
「hoti: là 是」
「akubbato: không làm, không thực hành 不做, 不行的」
52) Yathā pi ruciraṃ pupphaṃ vaṇṇavantaṃ
sagandhakaṃ;
Evaṃ subhāsitā vācā saphalā hoti sakubbato.
52) Như đóa hoa xinh đẹp,
Nhiều sắc và có hương,
Cũng thế, lời nói hay,
Có hành, có kết quả.
52) 猶如鮮妙花 (do như tiên diệu hoa),
色美而芳香 (sắc mỹ
nhi phương hương),
如是說善語 (như thị thuyết thiện
ngữ),
彼實行有果 (bỉ thực
hành hữu quả).
52) Like a
beautiful flower full of color and also fragrant, even so, fruitful are the
fair words of one who practices them.
Đối chiếu Pāḷi-Việt-Hán:
「yathā: giống như 就像, 猶如」
「pi:
cũng 也, 亦」
「ruciraṃ: xinh đẹp 美
妙, 美麗的」
「pupphaṃ: hoa, đóa hoa 花, 花朵」
「vaṇṇavantaṃ: đủ sắc màu, màu sắc đẹp富有色彩, 色彩美麗的」
「sugandhakaṃ: hương thơm, có mùi thơm 芳香,
有香氣的」
「evam:
như thế 因此」
「subhāsitā: khéo nói, nói hay 善說的」
「vācā: ngôn từ, lời nói 言說, 語言」
「saphalā:
có kết quả 有果, 有結果」
「hoti: là 是」
「sakubbato: đã làm, có thực hành 已做, 實行的」
53) Yathā pi puppharāsimhā kāyirā mālāguṇe
bahū;
Evaṃ jātena maccena kattabbaṃ kusalaṃ bahuṃ.
53) Như
từ một khối hoa,
Làm được
nhiều vòng hoa,
Cũng thế,
sanh làm người,
Nên làm
các việc thiện.
53) 如從諸花聚 (như
tùng chư hoa tụ),
得造眾花鬘
(đắc tạo chúng hoa man),
如是生為人 (như thị
sanh vị nhân),
當作諸善事
(đương tác chư thiện sự).
53) As
from a great heap of flowers many garlands can be made, even so should many
good deeds be done by one born a mortal.
Đối chiếu Pāḷi-Việt-Hán:
「yathā: giống như 就像, 猶如」
「pi:
cũng 也, 亦」
「puppharāsimhā: từ nhiều loài hoa, một
khối lượng hoa 從數量眾多的花
(puppha: 花/rāsi:
堆, 數量, 弥撒)」
「kayirā: có thế làm, chế tạo 能做、能製造」
「mālāguṇe: vòng hoa 花鬘, 花環 (mālā: 花環 +
guṇa:串 =
mālāguṇe」
「bahū:
rất nhiều 許多, 眾」
「evaṃ: cũng như thế 如是, 因此」
「jātena maccena: sanh làm người 生為人 (jātena 生, 出生/maccena
凡人)」
「kattabbaṃ: nên làm 應該被做好, 應被作的」
「kusalaṃ: thiện, làm lành 善, 善行」
「bahuṃ: các, nhiều 諸, 許多」
54)
Na pupphagandho paṭivātam eti, na candanaṃ tagaramallikā vā;
Sataṃ
ca gandho paṭivātam eti, sabbā disā sappuriso pavāyati.
54) Dù là hương chiên đàn,
Hay là hương hoa lài…
Cũng không bay ngược gió,
Nhưng hương thơm chân thật,
Hương người hiền đức ấy,
Ngược gió tỏa muôn phương.
54) 花香不逆風 (hoa hương bất nghịch phong),
栴檀多伽羅
(chiên-đàn đa-già-la),
末利香亦爾
(mạt-lợi hương diệc nhĩ).
德香逆風薰 (đức
hương nghịch phong huân),
彼正人之香 (bỉ
chánh nhân chi hương),
遍聞於諸方 (biến văn ư
chư phương).
54) Not
the sweet smell of flowers, not even the fragrance of sandal, tagara, or
jasmine blows against the wind. But the fragrance of the virtuous blows against
the wind. Truly the virtuous man pervades all directions with the fragrance of
his virtue.
Đối chiếu Pāḷi-Việt-Hán:
「na: không 不」
「pupphagandho: hương hoa 花香 (puppha 花 + gandha 香 =
pupphagandho)」
「paṭivātam: ngược gió 逆風地 (paṭi 逆 + vāta 風 =
paṭivātam)」
「eti: đi (bay đi) 去, 行走」
「candanaṃ: chiên-đàn 旃檀」
「tagaramallikā: hoa lài (mạt-lợi hoa) 茉莉花 (tagara一種灌木的花香 + mallikā 茉莉 =
tagaramallikā)」
「vā: cũng 也, 亦爾」
「sataṃ: chân thật, tốt đẹp 真實的, 好的」
「ca: và 和」
「gandho: mùi thơm, hương thơm 香氣,香味」
「paṭivātam: ngược gió 逆風地 」
「eti: đi 去, 行走」
「sabbā disā: trong tất cả các hướng 所有方向地, 各個方向地 (sabbā 所有, 各個, 每一個/disā
方向地」
「sappuriso: người hiền, người thiện đức
善人」
「pavāyati: phát tán, tỏa khắp 散發,
散播 (諸方)」
55)
Candanaṃ tagaraṃ vā pi uppalaṃ atha vassikī;
Etesaṃ
gandhajātānaṃ sīlagandho anuttaro.
55) Chiên-đàn, đa-già- la,
Hoa sen hay hoa lài,
Trong các hương hoa ấy,
Hương đức hạnh tối thượng.
55) 栴檀多伽羅 (chiên-đàn, đa-già-la),
拔悉基青蓮 (bạt-tất-cơ, thanh liên),
如是諸香中 (như thị chư hương trung),
戒香為最上 (giới hương vi tối thượng).
55) Of
all the fragrances-sandal, tagara, blue lotus and jasmine -- the fragrance of
virtue is the sweetest.
Đối chiếu Pāḷi-Việt-Hán:
「candanaṃ: chiên-đàn 旃檀」
「tagaraṃ: đa-già-la 多伽羅,
茉莉花」
「vā: cũng 也, 亦爾」
「pi: và lại 又」
「uppalaṃ: hoa sen 青蓮花
」
「atha: và cả 並且」
「vassikī: hoa lài lớn (hoa mùa mưa) 大茉莉花, 雨時花」
「etesaṃ: như vậy 這些的, 如是」
「gandhajātānaṃ:
trong các hương thơm 諸香氣之中
(gandhan 香, 香味+jāta 包含)」
「sīlagandho: hương đức, hương giới,
hương thiện 德香, 戒香, 善香」
「anuttaro: cao nhất 最上, 最高」
56) Appamatto ayaṃ gandho yāyaṃ
tagaracandanī;
Yo ca sīlavataṃ gandho vāti devesu uttamo.
56) Hoa
chiên đàn, hoa lài,
Chỉ thoảng
chút mùi hương;
Người đạo
hạnh tối thượng,
Hương tỏa
đến chư thiên.
56) 栴檀多伽羅 (chiên
đàn, đa già la),
此等香甚微 (thử đẳng hương thậm vi).
持戒者最上 (trì giới giả tối thượng),
香薰諸天間 (hương huân chư thiên gian).
56) Faint
is the fragrance of tagara and sandal, but excellent is the fragrance of the
virtuous, wafting even amongst the gods.
Đối chiếu Pāḷi-Việt-Hán:
「appamatto: rất ít
甚微, 微弱 (appa: 微弱, 很少的 +
matta: 測量的 =
appamatto)」
「ayaṃ: này, cái này 這個」
「gandho: mùi hương 香氣、香味」
「yāyaṃ:
những (hoa) này 這些
(yā 比如/ayaṃ
這個)」
「tagaracandanī:
chiên-đàn, đa-già-la (hoa lài) 栴檀多伽羅 (tagara 多伽羅,
茉莉花 + candanī 栴檀
= tagaracandanī)」
「yo: (hoa) đó 那個」
「ca:
và 和」
「sīlavataṃ:
người có đức hạnh, có đạo hạnh 有德行的人, 有道德的人」
「vāti: thổi đến, tỏa đến 吹到」
「devesu: trong chúng thần (chư thiên) 眾神 (諸天)之中」
「uttamo: tối thượng, tốt nhất 最上, 最好的」
57) Tesaṃ sampannasīlānaṃ, appamādavihārinaṃ;
Gammadaññāvimuttānaṃ, māro maggaṃ na
vindati.
57) Đầy đủ các đức hạnh,
Sống không hề phóng dật,
Người Chánh trí giải thoát,
Ma không thể thấy đường.
57) 成就諸戒行
(thành tựu chư giới hạnh),
住於不放逸
(trú ư bất phóng dật),
正智解脫者 (chính trí giải thoát giả),
魔不知所趣 (Ma
bất tri sở thú).
57) Mara never finds the path of the truly
virtuous, who abide in heedfulness and are freed by perfect knowledge.
Đối chiếu Pāḷi-Việt-Hán:
「tesaṃ: ấy, đó…那」
「sampannasīlānaṃ: người đủ đức hạnh,
người có đức 具足德行者的, 有德者的 (sampanna 具, 滿的 +
sīla 德行, 戒行」
「appamādavihārinaṃ: sống không phóng
dật 住於不放逸者的
(appamāda 盡力, 不放逸, vihārin 住於)」
「Sammadaññā vimuttānaṃ: người Chánh trí
giải thoát 正智解脫者的 (sammadaññā 正智 (sammā 正 +
aññā 智=
sammadaññ) + vimutta 解脫」
「māro: Ma (Ma-la) 魔羅」
「maggaṃ: đường, phương cách 路, 方式」
「na: không 不」
「vindati: phát hiện, thấy 發現 (na vindati 找不到)」
58) Yathā saṅkāradhānasmiṃ ujjhitasmiṃ
mahāpathe;
Padumaṃ tattha jāyetha sucigandhaṃ
manoramaṃ.
58) Như
đống rác dơ bẩn,
Vứt bỏ
bên đường lớn,
Nơi đó
mọc hoa sen,
Hương
thanh khiết vừa lòng.
58) 猶如糞穢聚
(do như phẩn uế tụ),
棄著於大道
(khí trước ư đại đạo),
蓮華生其中
(liên hoa sinh kỳ trung),
香潔而悅意
(hương khiết nhi duyệt ý).
58) Upon a heap of rubbish in the
road-side ditch blooms a lotus, fragrant and pleasing.
Đối chiếu Pāḷi-Việt-Hán:
「yathā: giống như 如, 猶如」
「saṅkāraṭhānasmiṃ: ở trong đống dơ bẩn,
ở trong đống rác 在 糞穢聚中, 在垃圾堆中
(saṅkāra: 垃圾, 糞穢, dhāna: 堆, 聚)」
「ujjhitasmiṃ: bị bỏ rơi, bị vứt bỏ 被拋棄, 棄著」
「mahāpathe: đường lớn, đại lộ 大道, 大馬路 (mahāpatha: mahā 大 + patha 道, 馬路)」
「padumaṃ: hoa sen, hoa sen đỏ 蓮花, 紅蓮花」
「tattha: trong đó, ở đó 其中, 那裡」
「jāyetha: mọc lên, sinh ra 生長」
「sucigandhaṃ: hương thanh khiết 香潔, 淨清新的 (sucigandha:
suci 淨, 潔 +
gandha 香)」
「manoramaṃ: vừa ý, vui lòng, đáng yêu 悅意, 可愛的 (manorama: mano 意 + rama 悅, 可愛)」
59) Evaṃ saṅkārabhūtesu, andhabhūte
puthujjane;
Atirocati paññāya sammāsambuddhasāvako.
59) Do
vậy trong trần thế,
Giữa
phàm phu, ngu tối,
Đệ tử bậc
Chánh giác,
Tỏa trí tuệ sáng ngời.
59) 如是糞穢等
(như thị phân uế đẳng),
盲昧凡夫中
(manh muội phàm phu trung),
正覺者弟子
(chính giác giả đệ tử),
以智慧光照
(dĩ trí tuệ quang chiếu).
59) Even so, on the rubbish heap of
blinded mortals the disciple of the Supremely Enlightened One shines
resplendent in wisdom.
Đối chiếu Pāḷi-Việt-Hán:
「evaṃ: do vậy, nhân đây, như vậy 因此, 如是」
「saṅkārabhūtesu: ở trần thế, ở trong
đám đông như tro bụi 在塵世, 在像灰塵的眾人當中 (saṅkāra: 塵世, bhūta: 眾人, 眾生」
「andhabhūte:
ngu tối, không hiểu biết 盲昧的, 不知道 (andha: 瞎的, bhūta: 存在)」
「puthujjane:
người thường, phàm phu 常人, 凡夫 (puthu:
許多,
jana: 人)」
「Atirocati:
chiếu sáng, tỏa sáng rạng ngời 光照, 熠熠生輝」
「paññāya: với trí tuệ 以智慧 (paññā: 智慧)」
「sammāsambuddhasāvako: đệ tử của Bậc
Chánh giác 等正覺的弟子, 正覺者弟子(sammā: 正+ sambuddha: 完全覺醒,
sāvaka: 聽眾, 弟子, 聲聞者)」
May we share the Dharma’s merits,
May all beings enjoy the benefit and happiness,
May Dhamma live forever.
No comments:
Post a Comment