Monday, September 9, 2024

Kinh Pháp Cú-Phẩm Người Trí (6)

Ni Sư Tịnh Quang dịch Việt

76. Nidhīnaṃ va pavattāraṃ, yaṃ passe vajjadassinaṃ;
Niggayhavādiṃ medhāviṃ, tādisaṃ paṇḍitaṃ bhaje;
Tādisaṃ bhajamānassa, seyyo hoti na pāpiyo.
76. Nếu gặp được bậc trí
Người thấy những lỗi lầm,
Và nói lời khiển trách,
Như chỉ bày châu báu,
Nên kết giao vị ấy.
Kết thân với người trí,
Vậy tốt hơn, không xấu.


Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「nidhīnaṃ: châu báu; va: giống như; pavattāraṃ: chỉ bày; yaṃ: cái (người) này, đó; passe: nên gặp, nên tìm; vajjadassinaṃ: người thấy được lỗi lầm (vajja: lỗi lầm + dassin: thấy, xem); niggayhavādiṃ: người khiển trách, người thúc đẩy (niggaṇhāti: khiển trách, vādin: phát ngôn); medhāviṃ: người thông thái, người thông tuệ; tādisaṃ: như vậy; paṇḍitaṃ: bậc trí, học giả; bhaje: nên kết giao, làm bạn; tādisaṃ: như trên; bhajamānassa: với, cùng với; seyyo: tốt hơn; hoti: là; na: không; pāpiyo: tệ hơn, xấu hơn」
 
77. Ovadeyyānusāseyya, asabbhā ca nivāraye;
Sataṃ hi so piyo hoti, asataṃ hoti appiyo.
77. Người khiển trách, khuyên bảo,
Ngăn cản điều bất thiện,
Nên người tốt mến yêu,
Kẻ xấu không vừa ý.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「ovadeyya: khiển trách, răn bảo; anusāseyya: khuyên dạy (ovadeyya + anusāseyya = ovadyānusāseyya: khuyên răn và dạy bảo); asabbhā: bất thiện, bất hảo, thấp kém, bất lịch sự; ca: và, cùng; nivāraye: ngăn cản; sataṃ: người tốt, điều tốt, chân thật; hi: quả thực; so: người ấy; piyo => piya (adj): đáng yêu, khiến người mến yêu, ưa thích; hoti: là; asataṃ => asant (adj): người (điều) không tốt, không chân thật; hoti: như trên; appiyo => appiya (adj):  không ưa thích, không vừa ý」
 
78) Na bhaje pāpake mitte, na bhaje purisādhame;
Bhajetha mitte kalyāṇe, bhajetha purisuttame.
78. Đừng kết giao người ác,
Đừng thân kẻ đê hèn.
Nên kết giao người hiền,
Nên thân người cao thượng.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「na: không, đừng; bhaje: nên kết giao, kết bạn; pāpake: tà ác; mitte: bạn; na: nt; bhaje: nt; purisādhame: người đê hèn, người đáng khinh; bhajetha: kết giao; mitte: bạn; kalyāṇe: hiền lương, có đức hạnh; bhajetha: như trên; purisuttame: người cao thượng, người hiền (purisa: người, uttame: cao thượng)」
 
79) Dhammapīti sukhaṃ seti, vippasannena cetasā;
Ariyappavedite dhamme, sadā ramati paṇḍito.
79) Ai thấm nhuần Giáo pháp,
Sống vui, tâm trong sáng.
Người trí luôn vui thích,
Pháp dạy của Thánh nhân.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「dhammapīti: uống Giáo pháp, thấm nhuần Giáo pháp (dhamma: giáo pháp Phật + pīti (pītin-adj): uống = dhammapītī); sukhaṃ: vui vẻ, hạnh phúc; seti: sống trong, nằm ở; vippasannena: trong sáng, thanh tịnh; cetasā: tâm; ariyappavedite: được tuyên bố, được dạy bởi bậc cao quý (ariya: sự cao quý, tốt + pavedita: khuyên bảo, dạy = ariyappavedita; dhamme (dhamma-N): Phật pháp; sadā: luôn luôn; ramati: vui thích; paṇḍito: người trí」
 
80) Udakaṃ hi nayanti nettikā, usukārā namayanti tejanaṃ;
Dāruṃ namayanti tacchakā, attānaṃ damayanti paṇḍitā.
80) Người tưới nước dẫn nước,
Thợ cung uốn mũi tên,
Thợ mộc uốn nắn gỗ,
Người trí tự chỉnh mình.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「udakaṃ: nước; hi: thực sự; nayanti: dẫn, hướng dẫn; nettikā: người tưới nước; usukārā: thợ làm cung tên (usu: cung tên + kāra: người làm, tạo = usukārā; namayanti: uốn, làm cong; tejanaṃ: mũi tên; dāruṃ: gỗ cây ; namayanti: như trên; tacchakā: thợ mộc; attānaṃ: tự mình; damayanti: chỉnh, điều phục; paṇḍitā: người trí」
 
81) Selo yathā ekaghano, vātena na samīrati;
Evaṃ nindāpasaṃsāsu, na samiñjanti paṇḍitā.
81) Như tảng đá vững chắc,
Không bị gió di chuyển,
Cũng thế, với khen chê,
Người trí không lay động.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「selo: đá, tảng đá; yathā: giống như; ekaghano (ekaghana-adj): vững chắc, rắn chắc; vātena: với gió; na: không; samīrati: di chuyển 移動 (na samiñjanti: không dao động); evaṃ: nhân đây, cũng thế; nindāpasaṃsāsu: đối với chê khen (nindā: hủy báng, chê bai + pasaṃsā: khen, ca ngợi = nindāpasaṃsāsu); na: không; samiñjanti: lay động, rung chuyển; paṇḍitā: người trí」
 
82) Yathā pi rahado gambhīro, vippasanno anāvilo;
Evaṃ dhammāni sutvāna, vippasīdanti paṇḍitā.
82) Như hồ nước rất sâu,
Trong suốt và tinh sạch,
Cũng thế, nghe Pháp rồi,
Người trí liền an tĩnh.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「yathā: giống như; pi: cũng (yathāpi: cũng như); rahado: hồ, ao, vũng; gambhīro: (nước) rất sâu (gambhīra-adj: sâu; vippasanno: trong suốt, rõ ràng (vippasanna-adj: thuần tịnh, trong sáng); anāvilo: tinh sạch, sạch sẽ; evaṃ: từ đây, cũng thế; dhammāni: pháp; sutvāna: đã nghe rồi; vippasīdanti: liền được an tĩnh, vui vẻ; paṇḍitā: người trí」
 
83) Sabbattha ve sappurisā cajanti, na kāmakāmā lapayanti santo;
Sukhena phuṭṭhā atha vā dukhena, na uccāvacaṃ paṇḍitā dassayanti.
83) Người thiện lìa tất cả,
Người hiền*không bàn dục.
Bậc trí không khởi niệm,
Bởi cảm thọ khổ, vui.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「sabbattha: tất cả phương diện, mọi cách; ve: sự thực; sappurisā: người thiện; cajanti: lìa, xả bỏ; na: không; kāmakāmā: dục vọng, từ dục lạc, nhân dục lạc; lapayanti: bàn, nói; santo: người có đức hạnh; sukhena: trải qua (bởi) vui (sukha-n: vui, hạnh phúc); phuṭṭhā: cảm thọ, xúc; atha: sau đó; va: hoặc là; dukkhena: trải qua (bởi) khổ; na: không; uccāvacaṃ: (khởi niệm) cao và thấp (ucca: cao + avaca: thấp = uccavaca; paṇḍitā: bậc trí; dassayanti: hiển lộ, thể hiện」
*người hiền đức, có phẩm đức
 
84) Na attahetu na parassa hetu, na puttam icche na dhanaj na ratthaj;
Na iccheyya adhammena samiddhim attano,
Sa silava pabbava dhammiko siya.
84) Không vì mình hoặc người
Mà cầu có con trai,
Hay tài sản, đất đai.
Không cầu mình thành đạt
Bằng những điều phi pháp.
Người với đức hạnh ấy,
Là bậc trí, Pháp giả.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「na: không; attahetu: vì cho chính mình; na: không; parassa: người khác; hetu: vì  (na parassa hetu: không vì người khác); na: như trên; puttaṃ: con trai; icche: nên cầu (na icche: không nên cầu mong); na: như trên; dhanaj: tài sản, giàu có; na: không; ratthaj: đất đai, đất nước, vương quốc; iccheyya: nên cầu (na iccheyya: không nên cầu); adhammena: bằng điều phi pháp, phi chánh nghĩa; samiddhim: thành công, thịnh vượng; attano: chính mình; sa: nó, người ấy; silava: hiền đức, đức hạnh (silavant-adj: có đức hạnh); pabbava: bậc trí tuệ; dhammiko: pháp giả; siya: sẽ là」
 
85) Appakā te manussesu, ye janā pāragāmino;
Athāyaj itarā pajā, tīram evā nudhāvati.
85) Ít người giữa nhân gian,
Sang được bờ bên kia.
Còn lại những người khác,
Chỉ men theo bờ này.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「appakā: rất ít, nhỏ, hiếm; te: họ (tat-Pron: kia, ấy); manussesu: ở trong nhân gian, trong đám đông; ye: những người ấy; janā: đám đông; pāragāmino: người đến được bờ bên kia (paragamin-adj: đến bỉ ngạn/para-N: đối ngạn, bỉ ngạn + gamin-adj: đi, đến = pāragāmino); athā: sau đó; āyaj: này, đây; itarā: khác; pajā: chúng sanh; tīraṃ: bờ, bờ song; evā: chỉ là; anudhāvati: đi theo, men theo」
 
86) Ye ca kho sammadakkhāte, dhamme dhammānuvattino;
Te janā pāramessanti, maccudheyyaṃ suduttaraṃ.
86) Những ai trong thiện giáo,
Y Phật pháp thực hành,
Họ sẽ vượt qua được,
Cõi tử thần khó thoát.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「ye: những người (nào) đó; ca: và; kho: xác thực; sammadakkhāte: ở trong thiện giáo, chánh giáo; dhamme: ở trong Phật pháp; dhammānuvattino: y Phật pháp (chánh pháp) thực hành; te:họ (tat-Pron: người ấy); janā: những người ấy; pāram: vượt qua; essanti: sẽ đến; maccudheyyaṃ: cõi giới của tử thần (maccu-N: chết + dheyya-N: lãnh thổ, quốc vương); suduttaraṃ: khó vượt qua」
 
87) Kaṇhaṃ dhammaṃ vippahāya, sukkaṃ bhāvetha paṇḍito;
Okā anokamāgamma, viveke yattha dūramaṃ.
87) Từ bỏ những pháp tối,
Người trí tu pháp sáng,
Rời nhà, sống không nhà,
Độc cư không vui thú.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「Kaṇhaṃ: tối tăm, tà ác; dhammaṃ: pháp; vippahāya: đã từ bỏ; sukkaṃ: sáng lạng, tốt đẹp; bhāvetha: nên tu tập, phát triển; paṇḍito: người trí; okā: từ (có) nhà; anokam: không nhà; āgamma: đến, trở thành (anokamāgamma: đã đến nơi không nhà); viveke: ở nơi cô độc (độc cư); yattha: ở nơi ấy; dūramaṃ: khó hưởng lạc, khó vui thú」
 
88) Tatrābhiratim iccheyya hitvā kāme akiñcano;
Pariyodapeyya attānaṃ, cittaklesehi paṇḍito.
88) Cầu niềm vui ở đây,
Xả dục, không sở hữu,
Bậc trí tự thanh lọc,
Những ô uế của tâm.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「tatra: ở đó; abhiratiṃ: niềm vui, vui thích; iccheyya: nên cầu mong, nghĩ đến; hitvā: đã xả bỏ; kāme: ham muốn nhục dục, muốn hưởng thụ; akiñcano: người không sở hữu gì, người xả bỏ tất cả (akibcana-adj: nhất vô sở hữu; pariyodapeyya: nên thanh lọc, tẩy sạch; attānaṃ: tự mình; cittaklesehi: từ sự ô uế (bất tịnh) của tâm (cittaklesa-N: tâm bất tịnh/citta-N: tâm + klesa-N.m: ô uế, bất tịnh = cittaklesehi; paṇḍito: bậc trí」
 
89) Yesaṃ sambodhiyaṅgesu, sammā cittaṃ subhāvitaṃ;
Ādānapaṭinissagge, anupādāya ye ratā;
Khīṇāsavā jutimanto, te loke parinibbutā.
89) Ai chánh tâm tu tập,
Trong yếu tố tỉnh giác,
Sẽ giải thoát chấp trước,
Không ràng buộc, an vui,
Phiền não hết, sáng rỡ,
Chứng Niết-bàn hiện tại.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「yesaṃ: đối với những ai; sambodhiyaṅgesu: trong yếu tố giác ngộ (tỉnh giác); sammā: chơn chánh, tốt; cittaṃ: tâm; subhāvitaṃ: khéo tu tập, được phát triển; adānapaṭinissagge: giải thoát được chấp trước; anupādāya: không còn gì, không ràng buộc; ye: những người đó; ratā: an vui, hân hoan; khīṇāsavā: người đã tiêu trừ ung nhọt, phiền não hết, hữu lậu đã hết; jutimanto: sáng rỡ; te: những người ấy; loke: tại thế gian này; parinibbutā: chứng Niết-bàn, cứu cánh giải thoát」




No comments:

Post a Comment

New York - Buddhism News

Buddhism Lion's Roar

Buddhism | The Guardian

--------------TRUYỆN NGẮN NỬA HỒN XUÂN

My photo
Garden Grove, CA, United States
Thich Nu Tinh Quang (Phuong Thi Van) is a Vietnamese-American nun. Born in 1969 in Hue-Vietnam, she currently lives in Garden Grove, California. She became a Buddhist nun in 1978 and was ordained as a Bhikkhuni in 1989. She is currently the abbot of Dieu Khong Temple in Garden Grove. A poet and writer, she is also a translator.