Thursday, October 10, 2024

Kinh Pháp Cú-Phẩm Ngàn (8)

Ni Sư Tịnh Quang dịch Việt

100) Sahassamapi ce vācā, anatthapadasaṃhitā;
Ekaṃ atthapadaṃ seyyo, yaṃ sutvā upasammati.
100) Dù nói cả ngàn lời,
Nhưng không có ý nghĩa,
Một câu có ích hơn,
Người nghe rồi tĩnh lặng.

Đối chiếu Pāḷi-Việt:
sahassam: ngàn, sahassamapi: như cả ngàn; ce: nếu (api ce: mặc dù); vācā: lời, diễn thuyết (ahassam vācā:  ngàn lời); anatthapadasaṃhitā: lời nói không có ý nghĩa (anattha: không có ý nghĩa, pada: câu, lời, saṃhitā: quan hệ, bao gồm ); ekaṃ: một; atthapadaṃ: câu (từ) có ý nghĩa, lời có ích; seyyo: tốt hơn; yaṃ: người kia; sutvā: sau khi đã nghe rồi; upasammati: tĩnh lặng, im lặng, yên tĩnh
 
101) Sahassamapi ce gāthā, anatthapadasaṃhitā;
Ekaṃ gāthāpadaṃ seyyo, yaṃ sutvā upasammati.
101) Dù (tụng) ngàn thi kệ,
Nhưng không có ý nghĩa,
Một câu vẫn tốt hơn,
Người nghe rồi tĩnh lặng.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
sahassam: ngàn, sahassamapi: như cả ngàn; ce: nếu (api ce: mặc dù); gāthā: thơ, câu thi kệ tụng; anatthapadasaṃhitā: câu không có ý nghĩa (anattha: không có ý nghĩa, pada: câu, lời, saṃhitā: quan hệ, bao gồm; ekaṃ: một; gāthāpadaṃ: câu kệ, lời thơ/ekaṃ gāthāpadaṃ: một câu kệ, một câu thi ca (gathapada-N: thi, thơ-từ/gāthā-verse: thi + pada: từ, thuyết = gāthāpadaṃ); seyyo: tốt hơn; yaṃ: người kia; sutvā: sau khi đã nghe rồi; upasammati: tĩnh lặng, im lặng, yên tĩnh
 
102) Yo ca gāthā sataṃ bhāse, anatthapadasaṃhitā;
Ekaṃ dhammapadaṃ seyyo, yaṃ sutvā upasammati. 
102) Dù thuyết trăm câu thơ,
Nhưng không có ý nghĩa,
Một câu Pháp tốt hơn,
Người nghe rồi tĩnh lặng.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
yo: người kia; ca: và; gāthā: thơ, câu thơ; sataṃ: trăm, trăm bài (kệ tụng); bhāse: có thể thuyết; anatthapadasaṃhitā: câu không có ý nghĩa (anattha: không có ý nghĩa, pada: câu, lời, saṃhitā: quan hệ, bao gồm; ekaṃ: một; dhammapadaṃ: câu Pháp; seyyo: tốt hơn; yaṃ: người kia; sutvā: sau khi đã nghe rồi; upasammati: tĩnh lặng, im lặng, yên tĩnh
 
103) Yo sahassaṃ sahassena, saṅgāme mānuse jine;
Ekañca jeyyamattānaṃ, sa ve saṅgāmajuttamo. 
103) Dù ở trong chiến trận,
Đánh bại hàng ngàn người,
Nhưng ai chiến thắng mình,
Thực chiến sĩ tối thượng.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
yo: người kia; sahassam: ngàn; sahassena (n): ngàn (sahassaṃ sahassena: 1000 x 1000 =1. 000.000 hàng ngàn, nhiều ngàn, một trăm vạn 一百萬; saṅgāme: ở trong chiến trận (savgama-N: chiến đấu, chiến trường; mānuse: người; jine: có thể đánh bại, chinh phục; ekañca: và một người; jeyyamattānaṃ: chiến thắng chính mình (attānaṃ: tự mình); sa: người ấy; ve: quả thực; saṅgāmajuttamo: người chiến thắng cao nhất (saṅgāma: chiến đấu, chiến tranh – ji: người thắng lợi - uttamo: tối thượng, tốt nhất
 
104) Attā have jitaṃ seyyo, yā cāyaṃ itarā pajā;
Attadantassa posassa, niccaṃ saññatacārino. 
104) Chinh phục được bản thân,
Hơn thắng được người khác.
Người điều phục được mình,
Luôn luôn tự tiết chế.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
attā: bản thân, tự mình; have: xác thực; jitaṃ: chinh phục; seyyo: tốt hơn/seyya-adj; yā: một người; cāyaṃ: và đó; itarā: người khác, khác; pajā: những người; attadantassa: có thể điều phục được mình (atta: tự ngã, tự mình – dantassa: điều phục, khắc khục; posassa: người đó; niccaṃ: luôn luôn là; saññatacārino: người tự tiết chế, điều ngự (sabbatacarin-Adj/saññata: tự tiết chế, điều ngự -cārino: thực hành)
 
105)-(104. Attā have jitaṃ seyyo, yā cāyaṃ itarā pajā…)
N'eva devo na gandhabbo, na māro saha brahmunā;
Jitaṃ apajitaṃ kayirā, tathārūpassa jantuno. 
105)-(104. Người chinh phục bản thân, hơn thắng được người khác…)
Thiên thần, Càn-thát-bà,
Ác ma với Phạm thiên
Cũng không thể đánh bại,
Hay thắng được người ấy.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
N'eva: cả hai đều không; devo: thiên, thần; na: không; gandhabbo: kiền-đạt-bà, càn-thát-bà (còn gọi Lạc thần hay Thiên thần); na: nt; māro: ma, ác quỷ, (hóa thân của tử vong, kẻ tà ác); saha: với,  ; brahmunā: phạm thiên, phạm vương; jitaṃ: thắng, chinh phục; apajitaṃ: đánh bại; kayirā: có thể làm, khiến; tathārūpassa: dạng giống như vậy (tatharupa-Adj/tatha-Adv. như thế, + rupa-N: hình thức, hình tướng = tatharupassa); Jantuno: người
 
106) Māse māse sahassena, yo yajetha sataṃ samaṃ;
Ekañca bhāvitattānaṃ, muhuttamapi pūjaye;
Sāyeva pūjanā seyyo, yañce vassasataṃ hutaṃ. 
106) Dù mỗi tháng ngàn lần,
Tế lễ cả trăm năm,
Không bằng trong chốc lát,
Kính lễ người tu tập.
Chỉ cúng dường như thế,
Hơn trăm năm tế lễ.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
māse: tháng/māse māse: mỗi tháng; sahassena: một ngàn lần (māse māse sahassena: mỗi tháng ngàn lần); yo: người nào đó; yajetha: có thể hy sinh, tế lễ; sataṃ: trăm (samāsataṃ: trăm năm); samaṃ: thậm chí, như; ekañca: và một; bhāvitattānaṃ: người tu tập (bhavitattan-Adj: phát triển chính mình, tự tu tập); muhuttamapi: chỉ trong chốc lát; pūjaye: có thể lễ kính, cung kính; sāyeva: chỉ; pūjanā: cúng dường, phụng hiến; seyyo: tốt hơn; yañce: nếu…. ; vassasataṃ: trăm năm (vassa-năm + sata-trăm = vassasatam); hutaṃ: tế lễ, hy sinh (vassasataṃ hutaṃ: tế lễ trăm năm)
 
107) Yo ca vassasataṃ jantu, aggiṃ paricare vane;
Ekañca bhāvitattānaṃ, muhuttamapi pūjaye;
Sāyeva pūjanā seyyo, yañce vassasataṃ hutaṃ.
107) Dù với một trăm năm,
Thờ cúng lửa trong rừng,
Không bằng trong chốc lát,
Kính lễ người tu tập.
Chỉ cúng dường như thế,
Hơn trăm năm lễ cúng.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
yo: người nào đó; ca: với, nhưng; vassasataṃ: trăm năm (vassa: năm + sata: trăm = vassasatam); jantu: người, sinh vật; aggiṃ: lửa; paricare: có thể thờ cúng, sung bái, chăm sóc; vane: ở trong rừng; ekañca: và (nhưng) một người; bhāvitattānaṃ: người tu tập; muhuttamapi: chỉ trong chốc lát; pūjaye: có thể lễ kính, cung kính; sāyeva: chỉ là; pūjanā: cúng dường, phụng hiến; seyyo: tốt hơn; yañce: nếu…. ; vassasataṃ: trăm năm (vassa-năm + sata-trăm = vassasatam); hutaṃ: tế lễ, hy sinh (vassasataṃ hutaṃ: tế lễ trăm năm)
 
108) Yaṃ kiñci yiṭṭhaṃ va hutaṃ va loke, saṃvaccharaṃ yajetha puññapekkho;
Sabbampi taṃ na catubhāgameti, abhivādanā ujjugatesu seyyo.
108) Dù người trong thế gian,
Hy sinh hay tế lễ,
Cúng cầu phước cả năm,
Chẳng bằng một phần tư,
Lễ kính bậc Chánh trực.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
yaṃ: kia, người nào đó; kiñci: bất kỳ; yiṭṭhaṃ: hy sinh, hiến tế (yittha-Adj); va: hoặc, như; hutaṃ: tế lễ, tế phẩm; va: hoặc; loke: ở thế gian; saṃvaccharaṃ: một năm; yajetha: có thể cúng tế, phụng hiến; puññapekkho: cầu phước, cầu công đức (pubba-N: công đức, thiện+ pekkha-Adj: tìm cầu, mong ước = pubbapekkho); sabbampi: thậm chí tất cả; taṃ: điều ấy; na: không; catubhāgam eti: đạt được một phần tư (catubhaga-N: một phần tư ); abhivādanā: kính lễ, cúi chào; ujjugatesu: đối với bậc Chánh trực (ujjugata-Adj: hành vi chân chánh/ujju-Adj: chân thật ngay thẳng + gata-Adj: sơ đồ, hình ảnh (hành vi ) = ujjugatesu; seyyo: tốt hơn
 
109) Abhivādanasīlissa, niccaṃ vuḍḍhāpacāyino;
Cattāro dhammā vaḍḍhanti, āyu vaṇṇo sukhaṃ balaṃ. 
109) Thường kỉnh bậc giới đức,
Tôn trọng người lớn tuổi,
Được tăng trưởng bốn phước:
Thọ, sắc, lạc và lực.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
abhivādanasīlissa: lễ kính người giới đức (abhivādana: lễ kính + sīlin: phẩm đức cao, người giới đức = abhivadanasilissa; niccaṃ: thường, luôn luôn; vuḍḍhāpacāyino: tôn trọng người lớn tuổi (người già)/(vuddha-Adj: già, apacāyino-N: người có sự tôn kính); dhammā: tiêu chuẩn, tự nhiên, chân tướng; vaḍḍhanti: những người ấy tăng trưởng; āyu: thọ mạng; vaṇṇo: sắc đẹp, nhan sắc; sukhaṃ: an lạc, hạnh phúc; balaṃ: thể lực, sức mạnh
 
110) Yo ca vassasataṃ jīve, dussīlo asamāhito;
Ekāhaṃ jīvitaṃ seyyo, sīlavantassa jhāyino. 
110) Nếu sống một trăm năm,
Không giới, không an định,
Chẳng bằng sống một ngày,
Có giới hạnh, thiền định.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
yo: người nào; ca: và, nhưng; vassasataṃ: trăm năm (vassa- năm + sata-trăm = vassasatam); jīve: có thể sống được; dussīlo: không đạo đức, không đủ giới; asamāhito: không có an định, chưa đắc định; ekāhaṃ: một ngày (eka: một, ahaṃ: ngày); jīvitaṃ: sống, sinh hoạt (jivita-N: sanh mạng); seyyo: tốt hơn; sīlavantassa: một người có đức hạnh (silavant-Adj: có đức hạnh ); jhāyino: người tu thiền
 
111) Yo ca vassasataṃ jīve, duppañño asamāhito;
Ekāhaṃ jīvitaṃ seyyo, paññavantassa jhāyino.
111) Nếu sống một trăm năm,
Không tuệ, không an định,
Chẳng bằng sống một ngày,
Có trí tuệ, thiền định.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
yo: người nào; ca: và, nhưng; vassasataṃ: trăm năm (vassa- năm + sata-trăm = vassasatam); jīve: có thể sống được; duppañño: ngu si, không trí tuệ; asamāhito: không có an định, chưa đắc định (asamahita-Adj: không kiên định); ekāhaṃ: một ngày (eka: một, ahaṃ: ngày); jīvitaṃ: sống, sinh hoạt (jivita-N: sanh mạng); seyyo: tốt hơn; paññavantassa: người có trí tuệ; jhāyino: người tu thiền
 
112) Yo ca vassasataṃ jīve, kusīto hīnavīriyo;
Ekāhaṃ jīvitaṃ seyyo, vīriyamārabhato daḷhaṃ. 
112) Nếu sống một trăm năm,
Lười biếng, không nỗ lực,
Chẳng bằng sống một ngày,
Nhưng tinh tấn, kiên trì.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
yo: người nào; ca: và, nhưng; vassasataṃ: trăm năm (vassa- năm + sata-trăm = vassasatam); jīve: có thể sống được; kusīto: lười biếng; hīnavīriyo: không nỗ lực (hina-Adj: bần cùng, hạ liệt + viriya-N: nỗ lực = hinaviriyo); ekāhaṃ: một ngày (eka: một, ahaṃ: ngày); jīvitaṃ: sống, sinh hoạt (jivita-N: sanh mạng); seyyo: tốt hơn; vīriyamārabhato: người luôn tinh tấn; daḷhaṃ: người kiên trì, kiên định
 
113) Yo ca vassasataṃ jīve, apassaṃ udayabbayaṃ;
Ekāhaṃ jīvitaṃ seyyo, passato udayabbayaṃ. 
113) Nếu sống một trăm năm,
Không thấy pháp sinh diệt,
Chẳng bằng sống một ngày,
Thấy được pháp sinh diệt.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
yo: người nào; ca: và, nhưng; vassasataṃ: trăm năm (vassa- năm + sata-trăm = vassasatam); jīve: có thể sống được; apassaṃ: không thấy; udayabbayaṃ: sinh diệt (apassaṃ udayabbayaṃ (udayabbaya-N: lên và xuống, sinh và diệt/udaya-N: khởi, sinh, bbaya-N: rơi xuống, diệt = udayabbayam; ekāhaṃ: một ngày (eka: một, ahaṃ: ngày); jīvitaṃ: sống, sinh hoạt (jivita-N: sanh mạng); seyyo: tốt hơn; passato: người thấy được (passato udayabbayaṃ: người thấy được sinh diệt); udayabbayaṃ: như trên
 
114) Yo ca vassasataṃ jīve, apassaṃ amataṃ padaṃ;
Ekāhaṃ jīvitaṃ seyyo, passato amataṃ padaṃ.
114) Nếu sống một trăm năm,
Không thấy pháp bất tử,
Chẳng bằng sống một ngày,
Thấy được pháp bất tử.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
yo: người nào; ca: và, nhưng; vassasataṃ: trăm năm (vassa- năm + sata-trăm = vassasatam); jīve: có thể sống được; apassaṃ: không thấy; amata: bất tử; padaṃ: phương pháp, con đường; ekāhaṃ: một ngày; jīvitaṃ: sống, sinh hoạt (jivita-N: sinh mạng); seyyo: tốt hơn; passato: người thấy được; amata: bất tử; padaṃ: phương pháp
 
115) Yo ca vassasataṃ jīve, apassaṃ dhammamuttamaṃ;
Ekāhaṃ jīvitaṃ seyyo, passato dhammamuttamaṃ.
115) Nếu sống một trăm năm,
Không thấy pháp tối thượng,
Chẳng bằng sống một ngày,
Thấy được pháp tối thượng.
 
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
yo: người nào; ca: và, nhưng; vassasataṃ: trăm năm (vassa- năm + sata-trăm = vassasatam); jīve: có thể sống được; apassaṃ: không thấy; dhammamuttamaṃ: pháp tối thượng (dhammam: Phật pháp, pháp luật, uttamam: tối thượng, tối cao; ekāhaṃ: một ngày; jīvitaṃ: sống, sinh hoạt (jivita-N: sinh mạng); seyyo: tốt hơn; passato: người thấy được; dhammamuttamaṃ: như trên



No comments:

Post a Comment

New York - Buddhism News

Buddhism Lion's Roar

Buddhism | The Guardian

--------------TRUYỆN NGẮN NỬA HỒN XUÂN

My photo
Garden Grove, CA, United States
Thich Nu Tinh Quang (Phuong Thi Van) is a Vietnamese-American nun. Born in 1969 in Hue-Vietnam, she currently lives in Garden Grove, California. She became a Buddhist nun in 1978 and was ordained as a Bhikkhuni in 1989. She is currently the abbot of Dieu Khong Temple in Garden Grove. A poet and writer, she is also a translator.