Ni Sư Tịnh Quang dịch Việt
197)
Susukhaṃ vata jīvāma, verinesu averino;
Verinesu
manussesu, viharāma averino.
197)
Rất vui, ta thật sống,
Không
oán giữa oán thù.
Giữa
những người oán thù,
Ta
sống không thù oán.
「susukhaṃ: rất vui, rất hạnh phúc; vata: quả thực; jīvāma: (chúng ta) sống, sinh hoạt; verinesu: ở giữa oán thù (verin-Adj: oán thù, oán giận); averino: không oán thù; verinesu: nt; manussesu: giữa những người oán thù (manussa-N: nhân loại, người); viharāma: (chúng ta) sống, cư trú; averino: không oán thù」
198) Susukhaṃ vata jīvāma, āturesu anāturā;
Āturesu manussesu, viharāma anāturā.
198) Rất vui, ta thật sống,
Không bệnh giữa bệnh tật,
Giữa những người bệnh tật,
Chúng ta sống khỏe mạnh.
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「susukhaṃ: rất vui, rất hạnh phúc; vata: quả thực; jīvāma: sống, sinh hoạt; āturesu: giữa bệnh tật (atura-Adj: bệnh tật, đau đớn, bị ảnh hưởng); anāturā: không bệnh (anatura-Adj: mạnh khỏe, không bệnh); āturesu: nt; manussesu: giữa mọi người; viharāma: (chúng ta) sống, cư trú; anāturā: không bệnh tật」
199) Susukhaṃ vata jīvāma, ussukesu anussukā;
Ussukesu manassesu, viharāma anussukā.
199) Rất vui, chúng ta sống,
Không ham giữa ham muốn.
Giữa những người ham muốn,
Ta sống không ham muốn.
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「susukhaṃ: rất vui, rất hạnh phúc; vata: quả thực; jīvāma: (chúng ta) sống, sinh hoạt; ussukesu: sự ham muốn, sự mong muốn; anussukā: không ham muốn, không mong muốn; ussukesu: nt; manussesu: giữa mọi người; viharāma: (chúng ta) sống, cư trú; anussukā: không ham muốn」
200) Susukhaṃ vata jīvāma, yesaṃ no natthi kiñcanaṃ;
Pītibhakkhā bhavissāma, devā ābhassarā yathā.
200) Rất vui, chúng ta sống,
Không có gì sở hữu.
Ta nuôi dưỡng niềm vui,
Như chư thiên Quang Âm.
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「susukhaṃ: rất vui, rất hạnh phúc; vata: quả thực; jīvāma: (chúng ta) sống, sinh hoạt; yesaṃ: điều đó, người đó; no=aham: đối với chúng ta; n'atthi: không có (na + atthi = n'atthi); kiñcanaṃ: vật gì, bất cứ điều gì; pītibhakkhā: nuôi dưỡng niềm vui, lấy niềm vui làm thức ăn (pitibhakkha-Adj/piti-vui, hỷ lạc+bhakkha-ăn, thức ăn); bhavissāma: (chúng ta) sẽ là; devā: thiên thần, tiên; ābhassarā: Quang âm thiên (một loại thiên thần dùng hỷ lạc làm thức ăn/devā ābhassarā: chư thiên Quang Âm); yatha: như, giống như」
201) Jayaṃ veraṃ pasavati, dukkhaṃ seti parājito;
Upasanto sukhaṃ seti, hitvā jayaparājayaṃ.
201) Thắng lợi sinh thù hận,
Kẻ bại thì khổ đau.
Người tĩnh lặng sống vui,
Khi buông bỏ thắng, bại.
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「jayaṃ: thắng lợi; veraṃ: thù hận; pasavati: phát sinh, dẫn đến; dukkhaṃ: khổ đau (dukkha-N: sự khổ); seti: sống trong, đặt vào; parājito: người thất bại, bị đánh bại; upasanto: người tĩnh lặng; sukhaṃ: vui vẻ (sukha-N: hạnh phúc); seti: nt; hitvā: buông bỏ, xả bỏ; jayaparājayaṃ: cả thắng lợi và thất bại (jaya-thắng lợi ; parajaya-thất bại)」
202) Natthi rāgasamo aggi, natthi dosasamo kali;
Natthi khandhasamā dukkhā, natthi santiparaṃ sukhaṃ.
202) Lửa nào bằng tham dục,
Ác nào bằng sân hận,
Khổ nào hơn các Uẩn,
Vui nào hơn tĩnh lặng.
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「natthi (na+atthi): không có; rāgasamo: (và) giống như tham dục; aggi: ngọn lửa; natthi: nt; dosasamo: (và) giống như sân hận; kali: ác, ác hạnh; natthi: nt; khandhasamā: (và) giống như các uẩn; dukkhā: khổ; natthi: nt; santiparaṃ: cao hơn sự tĩnh lặng, tịch tĩnh; sukhaṃ: niềm vui」
203) Jighacchāparamā rogā, saṅkhāraparamā dukhā;
Etaṃ ñatvā yathābhūtaṃ, nibbānaṃ paramaṃ sukhaṃ.
203) Đói khát, bệnh lớn nhất,
Các hành, khổ lớn nhất,
Như thế biết rõ rồi,
Niết bàn, an vui nhất.
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「jighacchā: đói; paramā: lớn nhất, mãnh liệt nhất; rogā: bệnh tật; saṅkhārā: các hành, tạo tác (sankhara-N: pháp hữu vi, thế giới hiện tượng); paramā: nt; dukhā: khổ đau; etaṃ: điều này; ñatvā: đã biết rồi; yathābhūtaṃ: như thế, căn cứ vào tình huống thực tế (yatha-như, giống như; bhuta-tồn tại, có); nibbānaṃ: Niết bàn; paramaṃ: cao nhất; sukhaṃ: vui, hạnh phúc」
204) Ārogyaparamā lābhā, santuṭṭhiparamaṃ dhanaṃ;
Vissāsaparamā ñāti, nibbānaṃ paramaṃ sukhaṃ.
204) Không bệnh, lợi ích nhất,
Biết đủ, giàu có nhất,
Lòng tin, người thân nhất,
Niết bàn, an vui nhất.
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「Ārogya: không bệnh, sức khỏe; paramā: cao nhất; lābhā: lợi ích đạt được; santuṭṭhi: biết đủ, tri túc, đầy đủ; paramā: nt; dhanaṃ: giàu có; vissāsa: người được tin cậy (vissasaparama-Adj: : người được tin tưởng nhiều nhất); paramā: nt; ñāti: người thân, bạn than; nibbānaṃ: Niết bàn; paramaṃ: cao nhất; sukhaṃ: an vui, hạnh phúc」
205) Pavivekarasaṃ pitvā, rasaṃ upasamassa ca;
Niddaro hoti nippāpo, dhammapītirasaṃ pivaṃ
205) Người nếm vị độc cư,
Nước cam lồ tịch tĩnh,
Lìa ác, thoát khổ đau,
Do hưởng được Pháp lạc.
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「pavivekarasaṃ: hương vị độc cư (paviveka-cô độc, ẩn cư; rasa-mật hoa, nước trái cây, hương vị); pitvā: uống, đã uống; rasaṃ: mật hoa, nước trái cây, vị cam lồ; upasamassa: tịch tĩnh (upasama-N: bình tĩnh, an tĩnh); ca: và, cùng với; niddaro: thoát khổ đau, lìa xa nỗi sợ hãi; hoti: là; nippāpo: lìa ác, không làm ác; dhammapītirasaṃ: pháp vị, vị đạo của Pháp lạc (dhammapiti-pháp hỷ-dhamma-pháp, piti-hỷ duyệt; rasa-mật hoa, nước trái cây, hương vị); pivaṃ: uống」
206) Sāhu dassanamariyānaṃ, sannivāso sadā sukho;
Adassanena bālānaṃ, niccameva sukhī siyā.
206) Lành thay, gặp Thánh nhân!
Sống chung thường an lạc.
Do không gặp kẻ ngu,
Nên luôn luôn vui vẻ.
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「sādhu: tốt, lành thay; dassanam: thấy, gặp; ariyānaṃ: Thánh nhân (ariya-Adj: cao quý, kiệt xuất, thiện lương)/dassanam-ariyānaṃ: gặp Thánh nhân); sannivāso: sống chung, đồng trú; sadā: thường, luôn luôn; sukho: an vui; adassanena: do không gặp (adassana-N: ẩn hình, nhìn không thấy); bālānaṃ: kẻ ngu (bala-Adj: trẻ con, nhỏ tuổi); niccam: luôn luôn, không ngừng; eva: chỉ có/niccameva: luôn luôn; sukhī: vui vẻ, an vui; siyā: sẽ là」
207) Bālasaṅgatacārī hi, dīghamaddhāna socati;
Dukkho bālehi saṃvāso, amitteneva sabbadā;
Dhīro ca sukhasaṃvāso, ñātīnaṃva samāgamo.
207) Ai đi chung người ngu,
Sẽ buồn khổ lâu dài.
Khổ sống cùng kẻ ngu,
Như luôn gần kẻ thù.
Vui sống chung người trí,
Như gặp gỡ người thân.
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「bālasaṅgatacārī: người cùng kẻ ngu đi chung (balasavgatacarin-Adj: cùng kẻ ngu đồng trú/bala-kẻ ngu; savgata-cùng đi, gặp mặt; carin-sinh hoạt, hành động); hi: quả thực; dīghamaddhāna: thời gian rất dài (digham: dài; addhana: độ dài (thời gian); socati: buồn khổ; dukkho: đau khổ (thọ khổ); bālehi: cùng người ngu; saṃvāso: sống cùng; amitteneva: như luôn gần bên kẻ thù (=amittena iva/iva giống như/amittena: cùng kẻ thù; sabbadā: luôn luôn; dhīro: người trí; ca: cùng; sukhasaṃvāso: vui vẻ sống chung; ñātīnaṃ: cùng người thân thích; va: giống như; samāgamo: gặp gỡ, đồng hành」
208) Tasmā hi –
Dhīrañca paññañca bahussutañca,
dhorayhasīlaṃ vatavantam ariyaṃ;
Taṃ tādisaṃ sappurisaṃ sumedhaṃ,
bhajetha nakkhattapathaṃva candimā.
208) Vì thế,
Bậc hiền, tuệ, đa văn,
Khéo trì giới, nhẫn nại,
Vị ấy là bậc Thánh,
Bậc Hiền trí, chân nhân.
Kết giao những vị ấy,
Như trăng theo đường sao.
Đối chiếu Pāḷi-Việt:
「tasmā: vì thế, do vậy; hi: quả thực; dhīrañca: và bậc sáng trí, bậc hiền; paññañca: và bậc có trí tuệ; bahussutañca: và bậc đa văn (bahussuta-Adj: bác học, người nghe nhiều/bahu- Adj: lớn, rất nhiều; suta-N: tri thức, học vấn); dhorayhasīlaṃ: khéo nhẫn nại (dhorayha-mang ách, con thú gánh nặng, chịu đựng; sila-đức hạnh, giới hạnh); vatavantaṃ: khéo trì giới luật; ariyaṃ: bậc thánh; taṃ: điều ấy, người đó; tādisaṃ: như thế ; sappurisaṃ: chân nhân, thiện nhân; sumedhaṃ: bậc hiền trí; bhajetha: nên kết giao; nakkhattapathaṃ: đường đi của các ngôi sao (nakkhatta-/thiên thể ban đêm, ngôi sao; patha-đường, lối đi); va: giống như; candimā: mặt trăng」
No comments:
Post a Comment