Ni Sư Tịnh Quang dịch Việt
116) Abhittharetha kalyāṇe, pāpā cittaṃ nivāraye;
Dandhañhi karoto puññaṃ, pāpasmiṃ ramatī mano.
116) Hãy mau làm việc thiện,
Phòng tâm khỏi điều ác.
Người chậm làm việc thiện,
Tâm sẽ thích điều ác.
Ni Sư Tịnh Quang dịch Việt
116) Abhittharetha kalyāṇe, pāpā cittaṃ nivāraye;
Dandhañhi karoto puññaṃ, pāpasmiṃ ramatī mano.
116) Hãy mau làm việc thiện,
Phòng tâm khỏi điều ác.
Người chậm làm việc thiện,
Tâm sẽ thích điều ác.
Ni Sư Tịnh Quang dịch Việt
100)
Sahassamapi ce vācā, anatthapadasaṃhitā;
Ekaṃ atthapadaṃ seyyo, yaṃ sutvā upasammati.
100) Dù nói cả ngàn lời,
Nhưng không có ý nghĩa,
Một câu có ích hơn,
Người nghe rồi tĩnh lặng.
Ni Sư Tịnh Quang dịch Việt
90) Gataddhino visokassa, vippamuttassa sabbadhi;
Sabbaganthappahīnassa, pariḷāho na vijjati.
90) Đã thành tựu lộ trình,
Vô ưu, giải thoát hẳn,
Lìa tất cả ràng buộc,
Người phiền não không còn.
Ni Sư Tịnh Quang dịch Việt
76. Nidhīnaṃ
va pavattāraṃ, yaṃ passe vajjadassinaṃ;
Niggayhavādiṃ
medhāviṃ, tādisaṃ paṇḍitaṃ bhaje;
Tādisaṃ
bhajamānassa, seyyo hoti na pāpiyo.
76. Nếu gặp
được bậc trí
Người thấy
những lỗi lầm,
Và nói lời
khiển trách,
Như chỉ
bày châu báu,
Nên kết
giao vị ấy.
Kết thân với
người trí,
Vậy tốt hơn, không xấu.
Ni Sư Tịnh Quang dịch
60) Dīghā jāgarato
ratti dīghaṃ santassa yojanaṃ;
Dīgho bālānaṃ saṃsāro
saddhammaṃ avijānataṃ.
60) Đêm dài với
người thức,
Đường dài vì người
mệt,
Luân hồi dài, người
ngu,
Không hiểu được
chánh pháp.
Xuân đến rồi đi tự thuở nào,
Ngoài hiên gió gọi cửa lao xao.
Vườn yên hoa nở tàn bao độ,
Vẫn ánh bình minh vời vợi cao.